Viên nén JAPROLOX

Để giảm viêm và đau trong các rối loạn và triệu chứng sau: Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau lưng dưới, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ-cánh tay, đau răng.
Để giảm viêm và đau sau phẫu thuật, sau chấn thương hoặc sau khi nhổ răng.
Để hạ sốt và giảm đau trong các rối loạn sau: viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp tính kèm theo viêm phế quản cấp)
(Thông tin trên trang 1 Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng)

Số giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y Tế: …/XNQC…, ngày…tháng…năm…

Table of Contents

1. TÊN THUỐC

2. THẬN TRỌNG VÀ KHUYẾN CÁO
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin, vui lòng hỏi ý kiến bác sĩ.
Để xa tầm tay trẻ em.

3. THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUỐC

Mỗi viên nén chứa các thành phần sau:

Tên thuốc

Thành phần hoạt chất

Thành phần tá dược

JAPROLOX

(Viên nén)

Loxoprofen

sodium hydrate (JP)

68,1 mg (60 mg dạng khan)

Low Substituted Hydroxypropylcellulose, Oxit sắt đỏ, Lactose hydrate, Magnesium Stearate.

4. DẠNG BÀO CHẾ

Dạng bào chế: Viên nén

Mô tả sản phẩm:

JAPROLOX (Viên nén) ở dạng viên nén màu hồng nhạt có đường khía ở một mặt. Sản phẩm không có mùi, có vị chát nhẹ đặc trưng.

Tên thuốcMã nhận dạngĐặc điểm
JAPROLOX (Viên nén)SANKYO 157

Trọng lượng: 250 mg

Đường kính: 9,1 mm

Độ dày: 3,3 mm

5. CHỈ ĐỊNH

  1. Để giảm viêm và đau trong các rối loạn và triệu chứng sau: Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau lưng dưới, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ-cánh tay, đau răng.
  2. Để giảm viêm và đau sau phẫu thuật, sau chấn thương hoặc sau khi nhổ răng
  3. Để hạ sốt và giảm đau trong các rối loạn sau: viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp tính kèm theo viêm phế quản cấp)

6. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG

Chỉ định

Liều lượng và cách dùng

1. Để giảm viêm và đau trong các rối loạn và triệu chứng sau:

Viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, đau lưng dưới, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ-cánh tay, đau răng.

Liều thông thường cho người lớn là 60mg loxoprofen sodium (dạng khan) dùng đường uống ngày 3 lần. Liều dùng khi cần, liều từ 60-120mg mỗi lần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Nên tránh uống thuốc này trong lúc đói.

2. Để giảm viêm và đau sau phẫu thuật, sau chấn thương hoặc sau khi nhổ răng.

3. Để hạ sốt và giảm đau trong các rối loạn sau: viêm đường hô hấp trên cấp tính (bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp tính kèm theo viêm phế quản cấp)

Liều thông thường cho người lớn là 60mg loxoprofen sodium (dạng khan) liều dùng khi cần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Theo quy định, dùng thuốc này với liều dùng hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 2 lần trong ngày, tổng liều hàng ngày không quá 180mg/ngày. Nên tránh uống thuốc này trong lúc đói.

7. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 (JAPROLOX được chống chỉ định cho các bệnh nhân sau)

1. Bệnh nhân bị loét đường tiêu hóa

[Có thể bị loét hệ tiêu hóa trầm trọng hơn do sự giảm lưu lượng máu dạ dày từ sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin] (Xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc”).

2.Bệnh nhân có những bất thường về máu nghiêm trọng

[Có thể xảy ra rối loạn chức năng tiểu cầu và sự bất thường có thể bị xấu đi]

3. Bệnh nhân bị suy gan nặng

[Đã có báo cáo về tổn hại gan như là một tác dụng có hại, và sự rối loạn chức năng gan của bệnh nhân có thể bị gia tăng].

4. Bệnh nhân bị suy thận nặng

[Các tác dụng phụ như suy thận cấp, hội chứng thận hư, v.v… được báo cáo]

5. Bệnh nhân suy tim nặng

[Các triệu chứng về tim có thể gia tăng do sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin trong thận có thể gây ra phù và làm tăng thể tích dịch tuần hoàn trong cơ thể, với hậu quả là làm tăng công cơ tim].

6. Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

7. Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn (như hen, phù mạch, mày đay, ngứa) do sử dụng aspirin hoặc bất cứ NSAIDs nào khác.

8. Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối

[xem mục 9]

9. Bệnh nhân có tiền sử loét hoặc chảy máu dạ dày tái phát (từ 2 đợt trở lên). Bệnh nhân có tiền sử chảy máu dạ dày ruột do sử dụng NSAIDs trước đó, bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

8. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

8.1. Thận trọng trong khi dùng (Nên dùng JAPROLOX thận trọng cho những bệnh nhân sau)

(1)   Bệnh nhân có biến chứng hoặc tiền sử bệnh lý, v.v

1. Bệnh nhân có tiền sử bị loét hệ tiêu hóa

Khi dùng Japrolox có thể gây tái phát vết loét

2. Bệnh nhân bị loét hệ tiêu hóa liên quan đến việc dùng dài ngày các thuốc chống viêm giảm đau không steroid mà biểu hiện lâm sàng đòi hỏi phải điều trị thuốc này dài ngày và những bệnh nhân đang điều trị misoprostol.

Nên thận trọng khi dùng thuốc cùng với sự kiểm soát chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của những bệnh nhân đang dùng thuốc này, vì có thể khó chữa các vết loét hệ tiêu hóa khi dùng cùng misoprostol, thuốc được chỉ định dùng chữa loét hệ tiêu hóa gây ra do thuốc chống viêm giảm đau không steroid. [xem mục 7]

3. Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị các bất thường về máu (trừ những bệnh nhân có bất thường về máu nặng)

Các tác dụng phụ như thiếu máu tan máu có thể xảy ra. [xem mục 7]

4. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng tim (trừ trường hợp bệnh nhân suy tim nặng)

Các triệu chứng tim có thể trầm trọng hơn do ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận có thể gây phù và tăng thể tích dịch cơ thể lưu thông, do đó làm tăng công của tim. [xem mục 7]

5. Bệnh nhân bị hen phế quản (trừ trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản hoặc tiền sử hen phế quản liên quan đến aspirin)

Tình trạng bệnh có thể bị gia tăng [xem mục 7]

6. Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng

Tình trạng bệnh có thể bị gia tăng.

7. Bệnh nhân bị bệnh Crohn

Tình trạng bệnh có thể bị gia tăng.

8. Bệnh nhân nhiễm trùng nghiêm trọng

Nên sử dụng một kháng sinh thích hợp cùng với Japrolox khi cần thiết, và nên thận trọng khi dùng Japrolox trong khi quan sát tình trạng của bệnh nhân. Japrolox có thể ẩn các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng.

(2) Bệnh nhân bị suy thận

1. Bệnh nhân bị suy thận nặng

Không nên sử dụng Japrolox. Các tác dụng phụ nghiêm trọng như suy thận cấp, hội chứng thận hư, v.v có thể xảy ra.  [xem mục 7]

2. Bệnh nhân bị suy thận hoặc có tiền sử suy thận (trừ bệnh nhân bị suy thận nặng)

Các tác dụng phụ như phù, protein niệu, tăng creatinin huyết thanh hoặc tăng kali máu có thể xảy ra.

(3.) Bệnh nhân bị suy gan

1. Bệnh nhân bị suy gan nặng

Không nên sử dụng Japrolox. Suy gan đã được báo cáo với việc sử dụng Japrolox và tình trạng suy gan của bệnh nhân có thể trầm trọng hơn. [xem mục 7]

2. Bệnh nhân bị suy gan hoặc có tiền sử suy gan (trừ bệnh nhân bị suy gan nặng)

Có thể xảy ra đợt cấp hoặc tái phát suy gan.

(4.) Sản phẩm thuốc này chứa lactose hydrate, bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

8.2. Thận trọng đặc biệt

  1. Cần phải ghi nhớ một thưc tế rằng thuốc chống viêm giảm đau điều trị triệu chứng, không điều trị nguyên nhân gây bệnh.
  2. Có thể xảy ra việc giảm thân nhiệt quá nhiều, trụy mạch, chân tay lạnh, v.v… ở bệnh nhân sau khi dùng Japrolox, cần theo dõi cẩn thận tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau khi uống thuốc, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi bị sốt cao hoặc bệnh nhân bị bệnh suy nhược.
  3. Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản hoặc giảm tiểu cầu có thể xảy ra sau khi dùng Japrolox. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận bằng việc xét nghiệm huyết học, vv trong quá trình điều trị. [xem mục 12]
  4. Khi dùng thuốc này trong điều trị các bệnh cấp tính nên chú ý như sau:
  • Nên xác định liều dùng thích hợp, phụ thuộc vào mức độ của viêm cấp, đau và sốt
  • Theo nguyên tắc cần tránh dùng dài ngày các thuốc tương tự.
  • Nên ưu tiên sử dụng thuốc điều trị nguyên nhân, nếu có. Nên tránh dùng thuốc JAPROLOX khi không rõ mục đích.
  1. Khi dùng Japrolox trong điều trị các bệnh mạn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm xương-khớp) nên chú ý như sau:
  • Bệnh nhân đang điều trị thuốc dài ngày nên được thực hiện các xét nghiệm định kỳ trong phòng thí nghiệm (ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm về huyết học, các xét nghiệm chức năng gan).
  • Cần xem xét đến các liệu pháp điều trị khác.
  1. Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Japrolox ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

  1. Ảnh hưởng đến đường tiêu hóa – Nguy cơ loét, chảy máu và thủng đường tiêu hóa

NSAID, bao gồm cả Japrolox có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cho hệ tiêu hóa (GI) như viêm, chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Những tác dụng phụ nghiêm trọng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có hoặc không có dấu hiệu cảnh báo, ở những bệnh nhân được điều trị bằng NSAID. Chỉ có một trong năm bệnh nhân gặp tác dụng phụ nghiêm trọng tại hệ tiêu hóa khi được điều trị với NSAID là có xuất hiện dấu hiệu cảnh báo. Loét đường tiêu hóa trên, chảy máu toàn phần, hoặc thủng đường tiêu hóa do điều trị với NSAID xảy ra trong khoảng 1% bệnh nhân được điều trị từ 3 đến 6 tháng, và xảy ra trong khoảng 2% đến 4% bệnh nhân được điều trị trong vòng một năm. Những xu hướng này tiếp tục xảy ra với các bệnh nhân có thời gian sử dụng lâu hơn, tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ nghiêm trọng tại một thời điểm nào đó trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, ngay cả khi điều trị ngắn hạn cũng vẫn có rủi ro. Cần hết sức thận trọng khi kê đơn thuốc NSAID cho bệnh nhân có tiền sử bệnh loét hoặc xuất huyết tiêu hóa. Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày và / hoặc xuất huyết tiêu hóa, những người sử dụng NSAID có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa cao gấp 10 lần so với những bệnh nhân được điều trị mà không có yếu tố nguy cơ nào. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở những bệnh nhân được điều trị bằng NSAID bao gồm: Sử dụng đồng thời corticosteroid đường uống hoặc thuốc chống đông máu, thời gian điều trị NSAID dài hơn, hút thuốc, sử dụng rượu, lớn tuổi và tình trạng sức khỏe kém. Hầu hết các báo cáo tự phát về các ca xuất huyết tiêu hóa gây tử vong đều ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược, do đó, cần chú ý đặc biệt trong điều trị với những đối tượng dân số này. Để giảm thiểu nguy cơ khi điều trị bằng NSAID, nên dùng liều lượng thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân và bác sĩ nên duy trì cảnh báo các dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị với NSAID và nhanh chóng có phương án điều trị nếu thấy có nguy cơ xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng. Điều này có thể dẫn đến việc ngừng sử dụng NSAID cho đến khi các dấu hiệu cảnh báo được kiểm soát. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao, nên xem xét các liệu pháp thay thế không liên quan đến NSAID.

8.3 Dùng cho bệnh nhân cao tuổi

Vì hay gặp các tác dụng phụ ở bệnh nhân cao tuổi, nên dùng thận trọng thuốc này, ví dụ bắt đầu uống thuốc với liều thấp, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân.

8.4 Dùng cho trẻ em

Nghiên cứu lâm sàng trên trẻ em chưa được thực hiện.

8.5 Thận trọng liên quan đến sử dụng thuốc

Thận trọng khi phát thuốc

Khi phát thuốc cho bệnh nhân, hướng dẫn bệnh nhân phải lấy thuốc từ trong vỉ ra trước khi uống. Nếu nuốt phải vỉ thuốc, những góc sắc của vỉ có thể làm tổn thương niêm mạc thực quản, dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như viêm trung thất. 

8.6 Các thận trọng khác

Đã có báo cáo về vô sinh tạm thời ở phụ nữ điều trị thuốc kháng viêm không steroid dài ngày

9. SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối

Không nên sử dụng Japrolox. Đã có báo cáo về sự sinh con bị trì hoãn và co động mạch thai nhi trong nghiên cứu trên động vật (ở chuột). [xem mục 7]

Phụ nữ có thai (trừ phụ nữ mang thai 3 tháng cuối) và phụ nữ có khả năng đang mang thai

Japrolox chỉ nên được sử dụng khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu việc sử dụng thuốc là cần thiết, cần thận trọng như sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả và theo dõi lượng nước ối cũng như các dấu hiệu gợi ý đến tình trạng co động mạch thai nhi, đồng thời cân nhắc tuổi thai và thời gian dùng thuốc khi cần thiết. Suy thận và giảm lượng nước tiểu ở thai nhi cũng như thiểu ối kèm theo đã được báo cáo sau khi sử dụng chất ức chế cyclooxygenase (dạng bào chế uống hoặc viên đạn) ở phụ nữ có thai. Đã có báo cáo về tình trạng co động mạch thai nhi xảy ra ở những phụ nữ mang thai dùng thuốc ức chế cyclooxygenase (chế phẩm có tác dụng toàn thân) trong 3 tháng giữa của thai kỳ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú

Việc tiếp tục hay ngừng cho con bú cần được cân nhắc sau khi đánh giá lợi ích của việc điều trị và lợi ích của việc cho con bú. Các nghiên cứu trên động vật (ở chuột) cho thấy thuốc được tiết trong sữa mẹ.

10. ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC

Có một vài tác dụng không mong muốn (như hoa mắt hoặc buồn ngủ) đã được báo cáo. Để an toàn, nên cẩn thận khi lái xe và vận hành máy móc.

11. TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Tương tác của thuốc

Thận trọng khi sử dụng thuốc đồng thời (nên cẩn thận khi uống JAPROLOX cùng lúc với các thuốc sau).

Thuốc

Biểu hiện, Triệu chứng và Điều trị

Cơ chế và yếu tố nguy cơ

Thuốc chống đông Coumarin

Warfarin

Hiệu quả chống đông máu của các thuốc này có thể được tăng lên. Vì vậy, cần thận trọng và giảm liều nếu cần thiết.

Tác dụng ức chế của thuốc trong sinh tổng hợp prostaglandin có thể dẫn đến sự mức chế kết tập tiểu cầu và làm giảm tính đông máu, vì vậy làm tăng tác dụng chống đông máu của những thuốc này.

Chất ức chế yếu tố Xa

Tăng nguy cơ chảy máu.

Nhìn chung dùng đồng thời với thuốc này có thể làm tăng khả năng chống huyết khối.

Thuốc hạ glucose huyết Sulfonylurea

Tolbutamide và các thuốc khác

Tác dụng giảm glucose huyết của những thuốc này có thể được tăng lên. Vì vậy, cần thận trọng và giảm liều nếu cần thiết.

Nhìn chung dùng đồng thời với thuốc này, tỷ lệ liên kết-protein cao 97,0% như loxoprofen hoặc 92,8% như dạng đồng phân trans-OH của nó, làm tăng nồng độ hoạt chất trong huyết tương của thuốc giảm glucose huyết dùng đồng thời với tỷ lệ liên kết-protein cao, làm mạnh thêm tác dụng của thuốc thứ hai.

Thuốc kháng sinh quinolone thế hệ mới

Levofloxacin hydrate và các thuốc khác

Tác động gây co giật của những thuốc này có thể bị tăng lên.

 

Thuốc kháng sinh quinolone thế hệ mới ức chế liên kết thụ thể GABA, một chất ức chế dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương, và do đó có thể gây ra co giật. Điều trị đồng thời với những thuốc này vì vậy được cân nhắc để làm mạnh thêm tác dụng ức chế của thuốc.

Methotrexate

Nồng độ methotrexate trong huyết tương có thể được tăng lên, dẫn đến làm tăng thêm tác dụng của methotrexate. Vì vậy, nên giảm liều khi cảm thấy cần thiết.

Nhìn chung người ta cho rằng sự bài tiết của thuốc ở thận giảm đi với sự gia tăng tất yếu nồng độ của thuốc trong huyết tương gây ra do sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin của thuốc trong thận, mặc dù chưa được biết cơ chế chính xác.

Các chế phẩm Lithium

Lithium

carbonate

Nồng độ lithium trong huyết tương có thể được tăng, dẫn đến độc tố lithium. Vì vậy, cần thận trọng kiểm soát nồng độ lithium trong huyết tương và giảm liều khi cần thiết.

Nhìn chung người ta cho rằng sự bài tiết của thuốc ở thận giảm đi với sự gia tăng tất yếu nồng độ của thuốc trong huyết tương gây ra do sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin của thuốc trong thận, mặc dù chưa được biết cơ chế chính xác.

Thuốc lợi tiểu Thiazide

Hydroflumethiazide,

hydrochlorothiazide,

và các thuốc khác.

Các tác dụng chống tăng huyết áp-lợi tiểu của những thuốc này có thể bị giảm.

Xem xét tổng quát thấy tác dụng ức chế của thuốc trong sinh tổng hợp prostaglandin của thuốc trong thận dẫn đến làm giảm sự bài tiết muối và nước.

Thuốc hạ huyết áp

(ví dụ: Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II)

Tác dụng hạ huyết áp của những thuốc này có thể bị giảm

Tác dụng ức chế của thuốc trên quá trình sinh tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này.

Chức năng thận có thể bị kém đi

Thông thường, tác dụng ức chế của thuốc này trên quá trình sinh tổng hợp prostaglandin dẫn đến giảm lưu lượng máu qua thận.

Aspirin hoặc các NSAIDs khác

 

Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này không được biết đến; tuy nhiên, giống như với các NSAID khác, việc sử dụng đồng thời loxoprofen và aspirin thường không được khuyến cáo vì có khả năng tăng tác dụng phụ

Khi loxoprofen được điều trị cùng aspirin, sự gắn kết protein của nó bị giảm, mặc dù việc giải phóng loxoprofen tự do không bị thay đổi

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

12. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC

(gồm các báo cáo về tác dụng phụ có tần suất không tính được)

Các tác dụng phụ của thuốc được báo cáo trên 409 (3,03%) của tổng số 13,486 bệnh nhân được điều trị. Các tác dụng phụ phổ biến được báo cáo là các triệu chứng về tiêu hóa (khó chịu dạ dày, đau bụng, buồn nôn và/hoặc nôn, chán ăn, v.v: 2,25%); phù (0,59%); ban, mày đay, v.v… (0,21%); và buồn ngủ (0,10%).

[Tại thời điểm cuối của giai đoạn tái kiểm tra và tại thời điểm chấp thuận chỉ định gần nhất]

(1) Các tác dụng phụ chủ yếu trên lâm sàng

  1. Sốc (chưa rõ tần suất) và sốc phản vệ (chưa rõ tần suất): Có thể xảy ra sốc và sốc phản vệ (giảm huyết áp, mày đay, phù thanh quản, khó thở, v.v…). Vì vậy nên kiểm soát bệnh nhân cẩn thận, và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  2. Mất bạch cầu hạt (chưa rõ tần suất), thiếu máu tan máu (chưa rõ tần suất), giảm bạch cầu (chưa rõ tần suất), và giảm lượng tiểu cầu (chưa rõ tần suất): thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, và giảm lượng tiểu cầu có thể xảy ra. Nên kiểm soát cẩn thận bệnh nhân qua xét nghiệm huyết học, v.v… và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  3. Hoại tử độc biểu bì (TEN) (chưa rõ tần suất), hội chứng niêm mạc da mắt (hội chứng Stevens-Johnson) (chưa rõ tần suất), ban đỏ đa dạng (chưa rõ tần suất) và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (chưa rõ tần suất) có thể xảy ra. Bệnh nhân đang uống thuốc này nên được kiểm soát cẩn thận, và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  4. Tổn thương thận cấp (chưa rõ tần suất), hội chứng thận hư (chưa rõ tần suất) và viêm thận kẽ (chưa rõ tần suất): suy thận cấp, hội chứng thận hư và viêm thận kẽ có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp. Nên dùng thuốc này với sự thận trọng đặc biệt cho những bệnh nhân này vì tăng kali-huyết có thể xảy ra liên quan đến suy thận cấp.
  5. Suy tim xung huyết (chưa rõ tần suất): có thể xảy ra suy tim xung huyết. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  6. Nhồi máu cơ tim (chưa rõ tần suất) và rối loạn mạch máu não (chưa rõ tần suất). Các biến cố huyết khối ở tim, mạch máu bao gồm nhồi máu cơ tim và rối loạn mạch máu não có thể xảy ra.

  7. Viêm phổi kẽ (chưa rõ tần suất): viêm phổi kẽ kèm với các biểu hiện sốt, ho, khó thở, những bất thường chụp X-quang ngực, và tăng bạch cầu ưa eosin có thể xảy ra. Nếu thấy các biểu hiện/phát hiện này, cần ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp như điều trị corticosteroid.
  8. Chảy máu dạ dày (chưa rõ tần suất): vết loét hệ tiêu hóa nghiêm trọng hoặc chảy máu dạ dày ở ruột non và/hoặc đại tràng, ví dụ nôn máu, đại tiện phân đen và đại tiện phân có máu, và kết quả sốc có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  9. Thủng dạ dày (chưa rõ tần suất): có thể xảy ra thủng dạ dày. Nếu thấy đau thượng vị, đau bụng, v.v… nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
  10. Rối loạn chức năng gan (chưa rõ tần suất), và vàng da (chưa rõ tần suất): Rối loạn chức năng gan (vàng da, tăng chỉ số AST (GOT), ALT (GPT) và g-GTP trong huyết thanh) hoặc viêm gan đột ngột có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận, nếu quan sát thấy những bất thường đó, nên thực hiện các biện pháp thích hợp như ngừng dùng thuốc.
  11. Cơn hen (chưa rõ tần suất): Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp.
  12. Viêm màng não vô khuẩn (chưa rõ tần suất): viêm màng não vô khuẩn (sốt, đau đầu, buồn nôn và nôn, cứng gáy, mất tỉnh táo, v.v…) có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được kiểm soát cẩn thận và, nếu thấy bất cứ sự bất thường nào, nên ngừng dùng thuốc ngay lập tức và thực hiện các biện pháp thích hợp (đặc biệt, nếu có thể xảy ra ở bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống hoặc bị bệnh mô liên kết phức hợp).
  13. Hẹp và/hoặc tắc nghẽn ruột non và/hoặc ruột già: Hẹp và/hoặc tắc nghẽn kèm theo loét ruột non và/hoặc ruột già đã được báo cáo khi sử dụng thuốc này. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận trong khi điều trị. Nếu bất kỳ triệu chứng nào bao gồm buồn nôn và/hoặc nôn, đau bụng, đầy bụng, … được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc này, nên ngừng sử dụng thuốc ngay và điều trị thích hợp.
  14. Tiêu cơ vân: Tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng thuốc này. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận trong khi điều trị. Nếu bất kỳ triệu chứng nào bao gồm đau cơ, suy nhược, CK (CPK) tăng và tăng myoglobin trong máu và nước tiểu, … được ghi nhận ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc này, nên ngừng sử dụng thuốc và áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp. Thuốc nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân này bởi suy thận cấp tính có thể xảy ra cùng với tiêu cơ vân.
  15. Nguy cơ huyết khối tim mạch: (Xem thêm mục 8)

 

(2) Các tác dụng phụ chủ yếu trên lâm sàng (các thuốc tương tự)

Thiếu máu bất sản: Đã có báo cáo về thiếu máu bất sản xảy ra khi dùng các thuốc kháng viêm giảm đau không steroid khác.

(3) Các tác dụng phụ khác

 

Tần suất các tác dụng phụ

 

0,1% đến <2%

<0,1%

Chưa rõ tần suất

Mẫn cảm (Ghi chú )

Phát ban, ngứa

 

Sốt, mày đay

Tiêu hóa

Đau bụng

Khó chịu dạ dày

Chán ăn

Buồn nôn

Tiêu chảy

Táo bón

Ợ nóng,

viêm miệng,

chướng bụng, khát nước

Nôn

Loét tiêu hóa (ghi chú), loét ruột non/ruột già (ghi chú), khó tiêu

Tim mạch

 

Đánh trống ngực, tăng huyết áp

 

Thần kinh

Buồn ngủ

 

Đau đầu, hoa mắt, tê

 

Huyết học

 

Tăng bạch cầu ái toan

Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

Gan

Tăng AST (GOT)

Tăng ALT (GPT)

Tăng ALP

 

Tiết niệu

Protein niệu

 

Tiểu máu

Tiểu khó

Giảm lượng nước tiểu

Khác

Phù, nóng mặt

 

 

Đau ngực

Khó ở

Toát mồ hôi

Ghi chú: Ngừng dùng thuốc

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc hoặc báo cáo các phản ứng có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.

13. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Quá liều:

Mặc dù chưa có kinh nghiệm về quá liều cấp với loxoprofen sodium hydrate, có thể khuyến cáo rằng các dấu hiệu và triệu chứng như đã được đề cập ở mục Các tác dụng không mong muốn nên được thông báo

Cách xử trí:

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho loxoprofen sodium hydrate, có thể xử lý quá liều bằng các biện pháp thông thường như giảm hấp thu (ví dụ rửa dạ dày và dùng than hoạt) và tăng bài tiết. Trong trường hợp quá liều hay nghi ngờ quá liều, cần theo dõi bệnh nhân và duy trì các biện pháp bù nước và điện giải thích hợp. Nên dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

14. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Giảm đau, hạ sốt, chống viêm.

Loxoprofen sodium hydrate có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau. Đây là một thuốc mà sau khi được hấp thu từ ruột, được biến đổi sinh học thành một chất chuyển hóa có hoạt tính để phát huy tác dụng.

  1. Tác dụng giảm đau

(1) Loxoprofen sodium hydrate được chứng minh cho thấy ED50 của liều 0,13 mg/kg trong thử nghiệm Randoll-Selitto (phương pháp gây áp lực trên chân chuột bị viêm: dùng đường uống), tác dụng giảm đau gấp 10 đến 20 lần so với tác dụng của các thuốc so sánh khác như ketoprofen, naproxen và indomethacin.

(2) Theo đánh giá trong thử nghiệm vết thương viêm tấy ở chuột (chuột, dùng đường uống), loxoprofen sodium hydrate cho thấy ID50 của liều 0,76mg/kg và được chứng minh có tác dụng như naproxen và gấp 3 đến 5 lần tác dụng so với ketoprofen và indomethacin.

(3) Trong thử nghiệm đau viêm khớp mạn (chuột, p.o.) loxoprofen sodium hydrate có tác dụng giảm đau đặc biệt (ED50 ở liều 0,53 mg/kg), gấp 4 đến 6 lần tác dụng được so sánh với indomethacin, ketoprofen và naproxen.

(4) Tác dụng giảm đau của thuốc là ở ngoại vi.

  1. Tác dụng kháng viêm

Loxoprofen sodium hydrate tạo ra tác dụng kháng viêm cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen trong viêm cấp và mạn như phù gây ra do carrageenin (trên chuột) và viêm khớp bổ trợ (trên chuột).

  1. Tác dụng hạ sốt

Loxoprofen sodium hydrate được chứng minh cho thấy có tác dụng hạ sốt cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen và gấp khoảng 3 lần tác dụng so với indomethacin trong sốt gây ra do nấm men (trên chuột).

  1. Cơ chế tác dụng

Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên cơ chế tác dụng của thuốc này, vị trí tác dụng là vòng oxi hóa. Khi dùng đường uống, loxoprofen sodium hydrate được hấp thu từ ống tiêu hóa dưới dạng hợp chất không đổi với sự ít kích ứng dạ dày nhất. Sau đó thuốc được nhanh chóng biến đổi sinh học thành chất chuyển hóa dạng đồng phân trans OH có hoạt tính (sự phối hợp SRS) với tác dụng ức chế tiềm năng sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên tác dụng dược lý của thuốc.

CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG

Các nghiên cứu về thuốc trên lâm sàng, gồm các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi, được thực hiện tại 216 viện y tế ở Nhật Bản. Các kết quả lâm sàng của các nghiên cứu được thực hiện trên 1.836 bệnh nhân bị các rối loạn được nêu ra trong liệu pháp này (các nghiên cứu nhãn mở, gồm 882 bệnh nhân, và các thử nghiệm so sánh mù đôi, gồm 954 bệnh nhân) được tóm tắt trong bảng dưới đây.

  1. Các nghiên cứu nhãn mở trên lâm sàng

               Tỷ lệ hiệu quả (%)

Chẩn đoán

Đáp ứng tốt hoặc tốt hơnĐáp ứng hợp lý hoặc tốt hơn
Viêm khớp dạng thấp      80/284       ( 28.2)      163/284     ( 57.4)
Viêm xương-khớp      96/155       ( 61.9)      130/155     ( 83.9)
Đau lưng dưới      96/127       ( 75.6)      112/127     ( 88.2)
Viêm quanh khớp vai        7/ 14        ( 50.0)          9/ 14      ( 64.3)
Hội chứng cổ-cánh tay      15/ 24        ( 62.5)        20/ 24     ( 83.3)

Sau phẫu thuật; Sau chấn thương

        4/ 4  (100.0)          4/ 4       (100.0)
Sau khi nhổ răng     124/177      ( 70.1)      170/177    ( 96.0)
Viêm đường hô hấp trên cấp tính       64/ 97       ( 66.0)        93/ 97     ( 95.9)
  1. Các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi

Kết quả của các thử nghiệm so sánh có kiểm chứng mù đôi thực hiện trên 954 bệnh nhân với tám tiêu chí sau về các rối loạn đã chứng minh tác dụng của thuốc.

                                 Tỷ lệ hiệu quả (%)

Chẩn đoán

Đáp ứng tốt hoặc tốt hơnĐáp ứng hợp lý hoặc tốt hơn
Viêm khớp dạng thấp22/ 95     ( 23.2)53/ 95    ( 55.8)
Viêm xương-khớp68/110   ( 61.8)96/110   ( 87.3)
Đau lưng dưới52/83     ( 62.7)64/ 83    ( 77.1)
Viêm quanh khớp vai35/ 61    ( 57.4)52/ 61    ( 85.2)
Hội chứng cổ-cánh tay39/ 63    ( 61.9)56/ 63    ( 88.9)

Sau phẫu thuật; Sau chấn thương

83/109   ( 76.1)104/109  ( 95.4)
Sau khi nhổ răng160/178  ( 89.9)173/178  ( 97.2)
Viêm đường hô hấp trên cấp tính178/255  ( 69.8)228/255  ( 89.4)

15. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC

  1.  

    1. Sự hấp thu và chuyển hóa

    Cho mười sáu tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống thuốc thấy JAPROLOX được hấp thu sau khi uống liều đơn 60mg, và loxoprofen (thuốc không đổi) và dạng đồng phân trans-OH của nó (chất chuyển hóa có hoạt tính) được thấy trong máu. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh huyết tương là khoảng 30 phút đối với loxoprofen và khoảng 50 phút đối với dạng đồng phân trans-OH, với nửa đời bán thải xấp xỉ 1 giờ và 15 phút cho cả hai chất.

    Nồng độ trong huyết tương sau khi dùng viên nén JAPROLOX liều đơn 60mg

     (Đường cong mô phỏng)

     

    Nồng độ tối đa

    (mg/mL)

    Thời gian tối đa

    (giờ)

    Thời gian bán thải

    (giờ)

    Loxoprofen

    5,04 +0,27

    0,45 +0,03

    1,22 +0,07

    Dạng đồng phân trans-OH

    0,85 +0,02

    0,79 +0,02

    1,31 +0,05

    n=16, trung bình ±S.E.

    1. Các enzym chuyển hóa thuốc

    Loxoprofen sodium hydrate không tác động đến sự chuyển hóa của các thuốc khác mà có tác dụng như là chất nền cho các isoform cytochrome P450 (CYP1A1/2, 2A6, 2B6, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1, và 3A4), thậm chí ở nồng độ cao xấp xỉ gấp 10 lần nồng độ đỉnh huyết tương (200 mM) trong một nghiên cứu về ức chế chuyển hóa thực hiện trong phòng thí nghiệm với microsome gan người.

    1. Các thông số dược động học (liều đơn)

    (1) Tỷ lệ hấp thu hằng định và tỷ lệ thải trừ hằng định

     

    Tỷ lệ hấp thu hằng định

    (giờ-1)

    Tỷ lệ thải trừ hằng định

    (giờ-1)

    Loxoprofen

    11,21 +1,82

    l1 = 4,04 +0,93

    l2 = 0,59 +0,04

    Dạng đồng phân trans-OH

    3,56 +0,21

    l1 = 0,99 +0,07

    l2 = 0,54 +0,02

    n=16, Trung bình+S.E.

           (2) Tỷ lệ liên kết protein huyết tương

    Tỷ lệ liên kết protein huyết tương như được xác định ở người (trên 5 cá thể tại thời điểm 1 giờ sau khi uống viên nén JAPROLOX liều 60mg) tương ứng là 97,0% và 92,8% đối với loxoprofen và đồng phân trans-OH.     

              (3) AUC (n=16, Trung bình+S.E.)

    Loxoprofen: 6,70 +0,26 mg·giờ/mL

    Dạng đồng phân trans-OH: 2,02 +0,05 mg·giờ/mL

    1. Bài tiết

    JAPROLOX được bài tiết nhanh qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronate của loxoprofen và đồng phân trans-OH.

    Bài tiết qua nước tiểu sau khi uống viên nén JAPROLOX liều đơn 60mg

    (1)               Dạng tự do

  1. (2)               Liên hợp Glucuronate

  1. Thời gian sau khi uống

     

    Bài tiết trong nước tiểu hơn 8 giờ sau khi dùng liều (% liều)

    Dạng tự do

    Liên hợp Glucuronate

    Loxoprofen

    2,07 +0,29

    21.0±0.4

    Dạng trans-OH

    2,21 +0,47

    16.0±0.6

                                 n=6, Trung bình +S.E.

    1. Sự hấp thu và bài tiết sau khi dùng nhiều liều

    Sự hấp thu và bài tiết JAPROLOX sau khi 5 tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống liều 80mg ngày 3 lần trong 5 ngày không thấy có khác biệt đáng chú ý nào sau khi uống liều đơn, do vậy không có bằng chứng về sự tích lũy thuốc.

16. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp 2 vỉ x 10 viên nén (vỉ PTP).

17. BẢO QUẢN, HẠN DÙNG, TIÊU CHUẨN CỦA THUỐC

Bảo quản: Bảo quản dưới 30°C

Hạn dùng: 48 tháng từ ngày sản xuất. Không dùng quá ngày hết hạn được ghi trên bao bì.

Tiêu chuẩn chất lượng: JP

18. TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC

Sản xuất bởi:

DAIICHI SANKYO PROPHARMA CO., LTD., Hiratsuka Plant

1-12-1, Shinomiya Road, Hiratsuka-shi, Kanagawa, Nhật Bản.

Đóng gói bởi:

OLIC (Thailand) Limited

166 Moo 16, Bangpa-In Industrial Estate, Udomsorayuth Road, Bangpa-In District, Ayutthaya Province, 13160, Thái Lan

Mọi thông tin về cảnh giác dược xin liên hệ:

CÔNG TY TNHH DAIICHI SANKYO VIỆT NAM

Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Havana, số 132 Hàm Nghi, Phường Bến Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Số điện thoại: +84 2462728890

Email: PVDSVN@daiichisankyo.com.vn

Số Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế …/XNQC/…, ngày … tháng… năm….